Ngạch lượng là gì? Đã bao giờ bạn thắc mắc rằng mặc dù cùng một vị trí, cùng những công việc giống nhau nhưng sẽ có trường hợp năng lực giải quyết công việc của từng cá nhân không giống nhau có người tốc độ giải quyết công việc nhanh hơn và khả năng làm được nhiều việc hơn dẫn đến khối lương và chất lượng sẽ hiệu quả hơn do đó lương sẽ phải khác nhau, vậy trường hợp đó, lương sẽ được quy định như thế nào?Khi xây dựng một bảng lương phải căn cứ vào chức danh hoặc nhóm chức danh nghề, công việc của từng người để xây dựng cho phù hợp, đặc biệt phải xem xét đến ngạch lương của từng cá nhân để quyết định mức lương.
Ngạch lương được hiểu như thế nào?
Trong bảng lương có thể có một hoặc nhiều ngạch lương, ngạch lương thể hiện trình độ, vị trí làm việc khác nhau. Trong một ngạch có một mức lương chuẩn và một số bậc lương thâm niên. Vì vậy việc nâng bậc lương trong ngạch chủ yếu căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc được giao và thâm niên giữ bậc, nhưng khi chuyển từ ngạch thấp lên ngạch cao hơn thì phải thi nâng ngạch.
Mặc dù cùng một vị trí, cùng những công việc giống nhau nhưng năng lực giải quyết công việc không giống nhau có người tốc độ giải quyết công việc nhanh hơn và khả năng làm được nhiều việc hơn dẫn đến khối lương và chất lượng của hiêu quả hơn do đó lương sẽ phải khác nhau.
Thông qua ngạch lương có thể xác định được trình độ chuyên môn nghiệp vụ, vị trí làm việc của người lao động.
Ở mỗi loại hình công ty, lĩnh vực kinh doanh tùy vào quy mô, số lượng nhân viên, công việc vị trí tuyển dụng mà có các mã ngạch để xếp lương khác nhau. Ví dụ A1, A2, A3,… sẽ tương ứng với trình độ chuyên môn bậc đào tạo.
Trong cơ quan Nhà nước sẽ có các ngạch công chức khác nhau như ngạch chuyên viên/ chuyên viên cao cấp, kế toán viên/ kế toán viên cao cấp, thanh tra viên/ thanh tra viên cao cấp sẽ tương ứng với mã số khác nhau. Cán bộ công chức muốn thay đổi mã ngạch phải thi nâng ngạch và đáp ứng một số điều kiện nhất định.
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 24/2010/NĐ-CP công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
• Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03 năm liên tục gần nhất; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền;
• Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
• Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi.
Và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh công bằng giữa các công chức trong cùng cơ quan quản lý công chức.
Xem thêm quy định về nâng ngạch công chức tại Nghị định 24/2010/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn liên quan.
Một số quy định về ngạch, bật lương được quy định trong luật lao động
Thông tư 05 bổ sung quy định về bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức chuyên ngành hành chính.
Bộ Nội vụ vừa ban hành Thông tư số 05/2017/TT-BNV sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2014/TT-BNV và Thông tư 13/2010/TT-BNV về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức.
Theo đó, công chức được bổ nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định tại Thông tư 11/2014/TT-BNV được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Cụ thể:
Áp dụng Bảng 2 (Nghị định 204) đối với các ngạch công chức sau:
• Ngạch chuyên viên cao cấp áp dụng ngạch công chức loại A3 (nhóm 1);
• Ngạch chuyên viên chính áp dụng ngạch công chức loại A2 (nhóm 1);
• Ngạch chuyên viên áp dụng công chức loại A1;
• Ngạch cán sự áp dụng công chức loại A0;
• Ngạch nhân viên áp dụng công chức loại B.
Công chức đang giữ các ngạch công chức chuyên ngành hành chính (cũ) theo Quyết định 414/TCCP-VC sang các ngạch công chức chuyên ngành hành chính (mới) quy định tại Thông tư 11/2014thì được chuyển ngạch và xếp lương như sau:
• Đối với ngạch chuyên viên cao cấp, ngạch chuyên viên chính và ngạch chuyên viên: Công chức đã được bổ nhiệm ở ngạch nào thì tiếp tục xếp lương theo ngạch đó.
• Đối với ngạch cán sự:
o Công chức tốt nghiệp trình độ cao đẳng phù hợp với vị trí công việc đang làm thì được bổ nhiệm vào ngạch cán sự (mới), nếu đang xếp lương theo công chức loại A0 (Nghị định 204) thì tiếp tục xếp lương theo công chức loại A0 đó;
o Nếu đang xếp lương theo công chức loại B thì được xếp lương lại theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV.
o Trường hợp công chức chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng phù hợp với vị trí công việc đang làm nhưng đã được bổ nhiệm vào ngạch cán sự (cũ) và đang xếp lương theo công chức loại B thì tiếp tục xếp lương theo công chức loại B đó trong thời hạn 06 năm (tính từ ngày 01/10/2017).
• Đối với ngạch nhân viên:
o Các đối tượng đảm nhiệm vị trí công chức thừa hành, phục vụ đã được tuyển dụng vào làm công chức theo quy định pháp luật, có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên và đang xếp lương theo công chức loại B thì được bổ nhiệm vào ngạch nhân viên (mới) và tiếp tục được xếp lương theo công chức loại B đó.
o Riêng đối với nhân viên lái xe cơ quan thì phải có bằng lái xe được cơ quan có thẩm quyền cấp và tiếp tục xếp lương nhân viên lái xe của Bảng 4 (Nghị định 204).
o Trường hợp công chức chưa có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với vị trí công việc đang làm thì tiếp tục được xếp lương theo ngạch nhân viên hiện hưởng của Bảng 4 (Nghị định 204) trong thời hạn 06 năm (tính từ ngày 01/10/2017).
o Đối với nhân viên hợp đồng (theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP) thì xếp lương theo Bảng 4 (Nghị định 204).
Nguồn thukyluat.vn, luatminhkhue.vn