Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2018 cập nhật mới nhất

Mức tiền lương đóng Bảo hiểm Xã hội năm 2018 quy định tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) năm 2018, Bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN) theo Quyết định 595/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam cụ thể như sau:

1/ Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN bắt buộc

– Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động (Không phân biệt số lượng lao động đơn vị đang sử dụng)

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Từ ngày 1/1/2018 thì những Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng phải tham gia.

– Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.

(Theo điều 4, điều 13, điều 17, điều 21 Quyết định 595/QĐ-BHXH)

Lưu ý:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHTNLĐ-BNN; không thuộc đối tượng tham gia BHYT, BTHN.

(Theo Công văn 3895/BHXH-TB ngày 29/12/2017 của BHXH TP Hà Nội)

Chi tiết: Thủ tục đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN

2. Mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN

a. Từ ngày 01/01/2018 trở đi:

– Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TTBLĐTBXH.

– Mức lương tối thiểu vùng không bao gồm các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung.

(Công văn 3895/BHXH-TB ngày 29/12/2017 của BHXH TP Hà Nội)

b. Cách xác định mức lương đóng BHXH:

Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

– Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;

– Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

– Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN tối đa không quá 20 lần mức lương cơ sở.

– Mức tiền lương tháng đóng BHTN mức tối đa bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.

+) Mức lương cơ sở:

– Từ ngày 01/5/2016: Mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng.

– Từ ngày 1/7/2017: Mức lương cơ sở sẽ là: 1.300.000 đ/ tháng.

– Từ ngày 1/7/2018: Mức lương cơ sở sẽ là: 1.390.000 đồng/ tháng.

(Theo Quyết định 1916/QĐ-TTg ngày 29/11/2017 của Thủ tướng Chính Phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2018)

+) Mức lương tối thiểu vùng:

muc-dong-bao-hiem-xa-hoi-nam-2018-cap-nhat-moi-nhat-4

(Theo Nghị định 141/2017/NĐ-CP của Chính phủ)

NHƯ VẬY: Theo quy định trên thì đây là mức lương tham gia BHXH TỐI THIỂU dành cho những người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

– Còn những Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) thì sẽ phải tính như sau:

muc-dong-bao-hiem-xa-hoi-nam-2018-cap-nhat-moi-nhat-4

3. Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. BHTNLĐ, BNN

Theo điều 5, điều 14, điều 18, điều 22 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định (Áp dụng từ ngày 1/6/2017):

muc-dong-bao-hiem-xa-hoi-nam-2018-cap-nhat-moi-nhat-4

Qũy BHXH được quy định tỷ lệ như sau:

– 17,5% (Trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất, 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp). – Phần trích vào Chi phí Doanh nghiệp

– 8% (vào quỹ hưu trí và tử tuất) – Phần trích vào lương NLĐ

Như vậy: Ngoài BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì hàng tháng DN còn phải đóng KPCĐ là: 2% (Tổng quỹ tiền lương tham gia BHXH và Nộp cho liên đoàn lao động Quận, huyện).

4. Thời hạn đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN

  1. Đóng hằng tháng

– Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

  1. Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần

– Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.

  1. Đóng theo địa bàn

– Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh.

– Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó.

(Theo điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH)

*Chú ý:

– Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHYT mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định thì sẽ bị xử lý: Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; đồng thời phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ BHYT.

muc-dong-bao-hiem-xa-hoi-nam-2018-cap-nhat-moi-nhat-4