Khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc đã hết thời gian làm việc, một trong những điều bạn quan tâm đó chính là bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ việc được tính như thế nào? Thủ tục để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là gì? Và liệu mình có được hưởng không?
Khi bạn tham gia ký kết hợp đồng lao động với một công ty bất kỳ cũng có nghĩa là bạn đã tham gia đóng bảo hiểm để bảo vệ quyền lợi cũng như lợi ích của người lao động, trong đó có bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.
Mỗi loại bảo hiểm có một ý nghĩa và tác dụng riêng, tuy nhiên bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ việc nhiều người vẫn chưa hiểu hết về nó cũng như điều kiện hưởng như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau nhé!
I. Những điều cần biết về bảo hiểm thất nghiệp
Thất nghiệp được coi là hiện tượng tất yếu của nền kinh tế thị trường và cũng chính là nỗi lo lớn nhất của toàn xã hội. BHTN ra đời như một cứu tinh giải quyết tình trạng thất nghiệp, nhằm trợ giúp kịp thời cho những người thất nghiệp trong thời gian chưa tìm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm công việc mới. Bạn cần hiểu các thông tin sau về bảo hiểm thất nghiệp:
a. Hạn mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
Hàng tháng, DN đóng cho người lao động và trích từ tiền lương tháng của NLĐ để đóng vào Quỹ BHTN với tỷ lệ đóng là 2 % theo quy định về BHTN mới nhất.
Trong đó:
• Doanh nghiệp đóng 1%.
• Người lao động đóng 1% tiền lương tháng.
• Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHTN là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.
b. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc
• Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trong tất cả các cơ quan, đơn vị (không phân biệt số lượng lao động đơn vị đang sử dụng).
• Nếu NLĐ có ký hợp đông lao động với nhiều công ty thì Công ty đầu tiên phải có trách nhiệm tham gia BHTN cho NLĐ.
• Những hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên ký trước tháng 01/2015 mà có giá trị trong năm 2015 (hoặc người lao động tiếp tục làm việc từ tháng 01 năm 2015), chưa được tham gia BHTN, thì DN phải làm thủ tục tham gia BHTN từ tháng 01/2015.
Lưu ý: Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực, DN phải làm thủ tục tham gia BHTN cho NLĐ tại tổ chức BHXH.
II. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ việc
a. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
• Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
• Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
b. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn).
• Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng).
c. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
d. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:
• Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
• Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
• Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
• Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
• Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
• Chết.
Lưu ý: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động NLĐ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
III. Mức hưởng và thời gian hưởng BHTN khi nghỉ việc
• Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
• Nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
• Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do DN quyết định.
• Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
• Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp..
IV. Khi nào được bảo lưu bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp?
Đối với trường hợp người đăng ký hưởng thất nghiệp nhưng không tới nhận kết quả thì theo quy định tại khoản 3 điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:
“Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động”.
Khi được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp, thì áp dụng tương tự theo khoản 6 điều 18 Nghị định trên:
“Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định”.
Vì vậy, người đăng ký hưởng thất nghiệp nhưng không tới nhận kết quả thì toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi người lao động đủ điều kiện hưởng.
Dựa trên quy định tại khoản 1 và khoản 2 Luật Việc làm 2013 và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 19, 20 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì, 3 lưu ý quan trọng dành cho người lao động:
1. Người lao động đăng kí hưởng BHTN nhưng không tới nhận kết quả thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp lần sau.
2. Còn đối với người lao động đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà không đến cơ quan bảo hiểm thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng thì sẽ số tiền hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị tạm ngừng cho đến khi người lao động đó đến thông báo theo quy định.
3. Nếu người lao động không đến cơ quan bảo hiểm thông báo về việc tìm kiếm việc làm trong vòng 3 tháng liên tiếp thì việc hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị chấm dứt và thời gian tham gia bảo hiểm tương ứng với số chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp chưa được hưởng sẽ không được bảo lưu để làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp lần sau.
V. Khi nào bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp được cộng dồn?
Căn cứ Điều 45 Luật việc làm 2013 về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:
“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp”.
Theo đó, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp ở các công ty cũ chưa hưởng được cộng nối cho lần hưởng tiếp theo khi bạn đủ điều kiện ( như đã nêu ở mục II bài viết).
Lưu ý: Người lao động vẫn phải đăng kí hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 3 tháng kể từ ngày có quyết định chấm dứt hợp đồng lao động để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu quá thời hạn, người lao động sẽ được bảo lưu bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp như đã thông tin ở mục IV.
VI. Thủ tục và quy trình làm hồ sơ hưởng trợ cấp BHTN
1. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Luật Việc làm và Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ hưởng BHTN bao gồm:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu do Bộ LĐTBXH quy định);
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) đã hết hạn; quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV;
– Sổ BHXH
– 2 ảnh 3 x 4
– CMTND, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú photto nếu nộp hồ sơ hưởng tại nơi cư trú và kèm theo bản gốc để đối chiếu
2. Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
– Bước 1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, NLĐ chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
– Bước 2. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
+ Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động (NLĐ) chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho NLĐ.
+ Trường hợp NLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì TTGTVL phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.
– Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
+ Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.
+ Hàng tháng, cơ quan BHXH thực hiện chi trả trợ cấp TN trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp TN tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.
Ví dụ:
Ngày 1/10/2016 NLĐ nộp hồ sơ hưởng TCTN tại TT GTVL.
Ngày 20/10/2016 TT GTVL ra Quyết định hưởng TCTN
Ngày bắt đầu tính hưởng TCTN là 16/10/2016
Ngày chi trả TCTN tháng đầu của cơ quan BHXH: Từ 20 – 25/10/2016
Ngày chi trả TCTN tháng thứ 2: Từ 16/11 – 27/11/2016
Ngày chi trả TCTN tháng thứ 3: Từ 16/12 – 27/12/2016
– Bước 4: Thông báo tìm việc hàng tháng của NLĐ
Hàng tháng NLĐ phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp).
Nguồn: baohiemxahoidientu.vn và thebank.vn